Vào vấn đề luôn nhé...
Vài lưu ý nhỏ:
- Hướng dẫn này mình làm trên Android 5.1, CM12.1 nên có thể một số máy hoặc một số rom nhất định không chạy được. Thì cũng đừng nãn lòng nhé kiểu gì cũng có cách.
- Xposed không thể cài trên Android 4.0.3 trở xuống.
- Luôn luôn backup, không bao giờ nghịch máy mà không có đường lùi.
Bắt đầu nào.
A. Cài Xposed.
- Android 4.4 trở xuống và 5.0 trở lên cài Xposed 2 cách khác nhau nhé.
I. Đối với Android 4.4 trở xuống 4.0.3.
- Đầu tiên vào đây:
[XposedInstaller.apk 2.7experimental1], tải XposedInstaller.apk về cài vào máy.
(Ấn vào vùng màu cam nhé đấy là link tải)
- Sau khi cài thì bật lên, ấn vào ô "Framework". Vào trong thì sẽ thấy thế này, ấn vào Install/Update. Nó sẽ cài Xposed Framework. (Yêu cầu reboot thì reboot nhé)
(Hình này lấy từ XDA)
- Reboot xong thì Xposed đã có thể sử dụng được rồi.
Tất nhiên là nếu nó không brick.
II. Đối với Android 5.0 trở lên.
- Hơi lằng nhằng hơn tí thôi. Ta cần 2 thứ, một file Apk để cài vào máy và một file zip để flash qua recovery. Còn lại thì tương tự phần I...
- Đầu tiên vào đây:
[Link Topic chính thức từ XDA], tải XposedInstaller.apk về.
Hoặc link Download thẳng bản 3.1:
Direct link
- Sau đó thì vào đây:
[Index of /framework/uninstaller/], tải một file zip về. Tùy máy mà tải cho đúng nhé. SDK21 là Android 5.0, SDK22 là Android 5.1, SDK23 là Android 6.0. Rồi bên trong thì arm - cho ARMv7 hoặc armeabi, arm64 - cho AArch64 hoặc arm64, x86 - cho x86 hoặc x86abi. Ai chưa biết thì cài CPUz bên Yeuapk.com nhé. Tải cho đúng nếu không không cài được đâu...
(Bên trong còn có mục uninstaller nữa cũng nên tải về đề phòng bất trắc. Uninstaller tải cái đuôi zip thôi nhé để flash qua recovery gỡ cái framework ra.)
- Xong thì cài cái Apk, Reboot vào recovery, flash cái file zip mới tải. Thường thì mình wipe cache với dalvik cache trước và sau khi flash cho nó chắc. Ở bước này nếu zip tải không đúng với máy thì sẽ báo lỗi.
Flash rồi thì ta reboot, có thể sẽ lâu đấy. Hoặc nó reboot nhiều lần. Tóm lại bình tĩnh không có gì đáng ngại. Nó reboot xong bật Xposed lên xem. Ngon lành phải không?
Vài lưu ý nhỏ:
- Samsung stock rom sẽ dính bootloops . Đừng đụng vào.
- Máy Sony bị hỏng services.odex sẽ báo lỗi "Fatal signal 6" or "No pending exception expected: java.lang.ArrayIndexOutOfBoundsException". Không có cách fix cũng đừng đụng.
- Muốn an tâm thì vào đây nghiên cứu cho kĩ: [OFFICIAL] Xposed for Lollipop/Marshmallow topic từ XDA
B. Cài và xài GravityBox.
- Đây là link tải em nó:
+
Link tải GravityBox[JB](Dùng cho Android 4.2 Jellybean)
+
Link tải GravityBox[KK](Dùng cho Android 4.4 Kitkat)
+
Link tải GravityBox[LP](Dùng cho Android 5.+ Lollipop)
+
Link tải GravityBox[MM](Dùng cho Android 6.0 Marshmallow)
(Lưu ý: Nghiên cứu kĩ các link trên nhé để tránh hậu quả đáng tiếc, đặc biệt là cái cho 6.0. mình thấy nó cảnh báo quá trời.)
- Tải phiên bản phù hợp với máy mình về sau đó cài vào, bật Xposed lên, vào ô "Module", tick check vào GravityBox[JB] hoặc GravityBox[KK], ... gì gì đấy.
Ấn nhầm bật GravityBox lên nó sẽ báo lỗi nhé cẩn thận... Sau đó ta reboot. Thế là đã xong và có thể bắt đầu vọc máy được rồi đấy.
Bây giờ sang phần hướng dẫn, giải thích các mục trong GravityBox, cơ bản, theo kinh nghiệm. Máy bác nào có Tiếng Việt chắc không cần đọc cái này nhỉ... GravityBox của em là bản LP cho 5.+ nhé mấy bản khác chắc cũng tương đồng thôi.
Xem gì thì ấn vào cái đấy nhé.
Lockscreen Tweaks: Tổng hợp các tùy chỉnh liên quan đến mà hình khóa. (+/-)
-
Background style: Cài hình nền. Nếu chọn custom image thì sẽ có thêm "Blur effect" để chỉnh độ mờ cho hình nền. Như kiểu Iphone ấy mờ mờ.
-
Background opacity: Độ hiển thị của hình nền. Để càng thấp thì hình nền càng đen. 100% là nền bình thường, 0% là đen thui.
-
Shortcuts: Chỉnh shortcut cho ứng dụng ra màn hình khóa ấy... Trong đấy có cá slot để mình cài, "Safe launch" là để chạm 2 lần mới mở ứng dụng từ shortcut tránh để trong túi hay gì gì đấy nó bật lên.
-
Show pattern erro: Nếu tick thì khi vuốt hình nối để mở khóa nếu vuốt sai hình nối sẽ chuyển thành màu đỏ.
-
Enable menu key: Cho phép nút menu cứng mở khóa màn hình? Mình không có nên chưa xài bao giờ.
-
Quick unlock: Mở khóa màn hình ngay lập tức khi mã pin hoặc password nhập đúng. Không cần ấn enter ấy.
-
PIN scramble: Chỉ dùng cho khóa màn hình bằng mã pin thôi. Khi bật màn hình lên thứ tự số trên bàn phím sẽ bị đảo lung tung lên hết để khó bị người khác đoán.
-
Direct unlock: Khi bật mà hình lên sẽ show màn hình để nhập pass luôn không cần qua thao tác vuốt.
-
Smart unlock: Mở khóa thông minh. Cái này mình không xài. Nhưng mà đọc ở đâu đấy là vd như khi đt kết nối với wifi nhà chẳng hạn thì máy sẽ không khóa màn hình nữa bla bla rất hay.
-
Double-tap to sleep: Chạm 2 cái vào màn hình khóa để tắt mà hình.
-
Custom carrier text: Chỉnh cái dòng chử hiện trên mà hình khóa ấy. Cái này mình cũng không xài.
-
Bottom-left action: Chỉnh cái thao tác vuốt bên trái qua ấy. Mặc định LP là mở trình quay số
-
Bottom-right action: Chỉnh cái thao tác vuốt bên phải qua. Mặc định LP là máy ảnh.
Statusbar tweaks: Tổng hợp các tùy chỉnh liên quan đến thanh trạng thái. (+/-)
- Quick setting management: Chỉnh phần quick setting kéo từ trên stt bar xuống. Muốn xài thì bật cái master switch bên trong.
--- Statusbar QuickSetting tiles: Cho phép quick setting nào hiển thị. Tùy ý chỉnh.
--- Tiles specific settings: Tùy chỉnh riêng biệt từng kiểu ô quick setting(Số lượng ô có thể chỉnh được không nhiều).
--- Tiles per row: Bao nhiêu ô quicksetting trên một hàng. Mặc định thường là 3 ô.
--- Scale correction: Tinh chỉnh tỉ lệ ô. Cái này chưa xài.
--- Hide on change: Ẩn khung quick setting ngay sau khi chạm thay đổi. Chỉ áp dụng cho mấy ô 2 trạng thái. VD ấn bật wifi thì stt bar sẽ tự động được kéo lên.
--- Auto-switch QuickSetting: Nếu không có thông báo nào thì khi kéo stt bar xuống nó sẽ tự chuyển sang quick setting.
--- Quick Pulldown: Kéo từ rìa stt bar xuống sẽ mở trực tiếp khung quick setting. Tùy chỉnh được độ lớn rìa để kéo quick setting.
--- Hide brightness slicer: Ẩn thanh trượt điều chỉnh độ sáng.
--- Show brightness icon: Cho hiển thị ô quick setting chỉnh độ sáng. Chắc chỉ có trên 5.+
- Signal cluster settings: Tùy chỉnh icon sóng trên stt bar.
--- Enable data activity: Bật chỉ thị hoạt động mạng ấy. Khi có downlaod hoặc upload thì sẽ có mủi tên chỉ lên hoặc xuống bên trong icon sóng hoặc icon wifi.
--- LTE indicator style: Tùy chỉnh icon cho mạng 4G LTE.
--- Disable no sim icon: Ẩn cái icon không có sim trên stt bar đi.
--- Disable network type indicators: Tắt cái chỉ thị loại mạng phía trước icon sóng đi. Cái chử 3G to như con bò ấy.
- Statusbar colors: Chỉnh màu sắc cho các icon trên stt bar.
--- Statusbar icon color: Màu sắc icon.
--- Statusbar icon style: Kiểu icon. Có kiểu như Jellybean, Lollipop, v..v..
--- Secodary signal color: Màu sắc cho icon của sim 2. Dành cho máy 2 sim.
--- Signal color mode: Kiểu màu cho icon sóng. "Use stock icon" sẽ tuân theo màu chỉnh từ mấy tùy chọn trên còn "Do not apply" thì các icon sóng sẽ quay về màu mặc định.
- Notification drawer style: Tùy chỉnh bảng thông báo.
--- Notification drawer bacground: Nền bảng thông báo, có thể chọn màu khác hoặc chọn ảnh tùy thích.
--- Set color, set portrait image và set landscape image lần lượt là chọn màu, chọn ảnh dọc và chọn ảnh ngang. Dùng cho cái Notification dwaer background ấy.
--- Background transparency: Độ trong suốt của bảng thông báo. Chỉ xài được khi nền bảng thông báo không phải nền mặc định mà đã bị thay đổi.
--- Expand all notifications: Tự động mở rộng tất cả thông báo trên bảng thông báo. Tiện nhưng khá rối mắt nhé.
- Notification heads up: Tùy chỉnh thông báo nổi phía trên màn hình. Chắc chỉ dành cho 5.0 trở lên. Bật master switch bên trong nếu muốn vọc nhé.
--- Time out: Thời gian hiển thị của thông báo nổi.
--- Enable snozoze button: Bật cái nút snooze. Ý là tắt cái thông báo đi nhưng muốn lát sau báo lại một lần nữa ấy.
--- Transparency level: Mức độ trong suốt của thông báo.
- Notification ticker: Chịu chưa xài bao giờ.
- Battery setting: Tùy chỉnh icon pin trên stt bar.
--- Battery indicator style: Kiểu icon pin. Stock battery indicator là icon gốc, stock với percentage là icon gốc với %, circle battery là icon pin hình tròn. Giống cái screenshot của mình đấy. Rồi tương tựu circle với percentage bla bla.
--- Battery percent text: Tùy chỉnh cái % pin. Bên trong có:
------ Show in satusbar: Cho phép hiển thị phần trăm pin.
------ Hide in statusbar header: Ẩn phần trăm trên header của sttbar đi. Là cái số % kế bên icon pin ở bảng quick setting ấy.
------ Keyguard Mode: Chưa xài và cũng không hình dung nó như nào luôn.
------ Battery percent text size, style: Lần lượt là kích thước và kiểu chữ.
------ Changing indicator, Changing color: Chỉ báo sạc. VD khi sạc thì dòng % chuyển sang màu xanh lá hoặc xang lá nhấp nháy. Tùy ý.
--- Battery Bar: Thanh chỉ thị pin. Nằm trên sttbar ấy. Thay thế cho icon pin truyền thống.
------ Position: Vị trí thanh pin, có thể là ở cạnh phía trên sttbar, hoặc cạnh phía dưới.
------ Egde margin, Thickness: Biên độ của cạnh. Kéo càng cao thì thanh pin càng xa cạnh của sttbar và độ dày của thanh pin. Kéo càng cao thanh chỉ báo càng dày.
------ Centered: Cho thanh pin nằm ra giữa thay vì nằm về một phía của cạnh sttbar.
------ Changing animation: Hiệu ứng khi sạc. Màu mè ấy.
------ Dynamic color: Màu chỉ thị khác nhau ở những mức pin khác nhau. Chỉnh màu cái này ngay bên dưới.
- Clock setting: Tinh chỉnh cái đồng hồ. Bật master switch trước nếu muốn vọc.
--- Hide clock: Ẩn đồng hồ đi.
--- Centered clock: Đồng hồ ra giữa.
--- Show date: Hiển thị ngày.
--- Show day of week: Hiển thị thứ tự ngày hiện tại trong tuần. Chỉnh kích cỡ cái này ngay bên dưới.
--- Hide AM/PM: Ẩn AM/PM. Chỉnh kích cở cái này cũng ngay bên dưới.
--- Hide alarm icon: Ẩn icon báo thức. Cái hình đồng hồ ấy.
--- Clock signer-tap app: Thay thế cái ứng dụng lịch bật lên mỗi khi chạm vào đồng hồ bằng một ứng dụng khác.
--- Clock long-press app: Đặt ứng dụng cho động tác ấn giữ đồng hồ.
- Data trafic monitor: Hiển thị chỉ số tốc độ download/upload.
--- Mobile data only: Chỉ hiển thị tốc độ của mạng di động. Không hiện cho wifi, v..v..
--- Display mode: Chế độ hiển thị. Có Always - luôn luôn hiển thị, For android download manager only - Chỉ hiển thị khi có download/upload từ cái trình downlaod của Android. When progress bar is showing - Chỉ hiển thị khi thanh tiến trình được bật ( Thanh tiến trình cũng nhờ GravityBox nhưng ở mục sau)
--- Position: Vị trí hiển thị.
--- Show in lock screen: Hiển thị trên màn hình khóa.
--- Size: kích thước chữ.
--- Monitoring mode: Kiểu báo. Chỉ download hoặc chỉ upload hoặc cả 2.
--- Show icon: Hiển thị icon mũi tên lên xuống.
--- Hide on inactivity: Ẩn khi tốc độ thấp hơn một mức định trước. Chỉnh cái mức đấy ở ngay phía dưới.
- Progress Bar: Thanh chỉ thị tiến trình. Giống như Battery bar thôi. Bên trong có:
--- Mode: Chế độ. Có disable là tắt, bottom egde là hiển thị ở cạnh dưới sttbar, top edge là hiển thị ở cạnh trên.
--- Egde margin, Thickness, Centered, Animated đều giống như Battery Bar.
- Bluetooth icon visibility: Tùy chỉnh khi nào thì hiển thị icon bluetooth. Có When BT enable là khi bật bluetooth thì hiển thị. When BT connected là chỉ hiển thị khi được connect. Hoặc Hidden để ẩn hoàn toàn không cho hiển thị.
- Hide vibrate icon: Ẩn icon chế độ rung trên thanh sttbar.
- Ongoing notification blocker: Chặn thông báo. Mấy cái thông báo nào mà nhảy liên tục nhiều quá ấy. Muốn block nó thì vào đây.
- Enable brightness control: Cho phép điều chỉnh độ sáng bằng cách vuốt vào thanh trạng thái. Vuốt y như cái thanh chỉnh độ sáng bình thường vậy. Nhưng mà phải tick vào ô "Disable peek" ở phía dưới mới xài được.
- Disable peek: Tắt phản hồi trượt xuống khi ấn vào thanh trạng thái. Tick cái này thì khi chạm vào sttbar nó sẽ không trượt xuống nữa.
- Double tap to sleep: Chạm hai cái vào sttbar để tắt màn hình. Thích hợp bác nào hỏng nút nguồn. Cũng cần tick "DIsable peek" ở phía trên mới xài được.
Navigation bar tweaks: Tổng hợp các tùy chỉnh liên quan đến thanh điều hướng ảo. Cái thanh nút home rồi menu này nọ mà nằm trên màn hình luôn ấy. Không phải cái nằm ngoài thân máy. (+/-)
Cũng tương tự muốn xài thì bật Master switch.
- Enable navigation bar: Cho kích hoạt thanh điều hướng ảo. Dùng cho máy nào chỉ có mấy nút điều hướng nằm trên thân máy thôi thì tick vào nó sẽ xuất hiện.
- Left handed mode: Cho thanh điều hướng ảo nằm ở phía bên tay trái khi xoay ngang màn hình. Thông thường nó nằm phái duới, hoặc bên phải.
- Always show menu key: Luôn luôn hiển thị phím menu trên thanh điều hướng. Cái nút ba chấm xếp đứng ấy.
- Hide IME switcher: Ẩn nút chuyển bàn phím. (IME là Input Method Editor)
- Swap back and recent key: Chuyển đổi vị trí của nút back và nút "tác vụ gần đây". Thường thì thứ tự sẽ là nút back, nút home rồi mới đến nút tác vụ. Swap lại thì sẽ thành tác vụ, home, back.
- Cursor control key: Hiển thị mấy phím mũi tên để điều chỉnh con trỏ khi bàn phím ảo bật lên.
- Custom key setting: Cho hiển thị thêm một phím custom nữa của riêng người dùng và do người dùng thiết đặt. Cái này mình không xài nên chịu thôi bác nào xài thì tự mò nhé.
- Auto-fade keys: Thanh điều hướng ảo sẽ tự động biến mất sau một khoảng thời gian tùy chọn. Trả về 0 để vô hiệu hóa việc ẩn đi đấy.
- Show key on: Máy mình không xài được nên cũng không biết cái gì...
- Use larger icon: Dùng các icon lớn hơn. Nếu thấy mấy nút điều hướng nhỏ quá thì xài cái này.
- Disable navigation bar ring: Tắt cái vòng tròn google search xuất hiện mỗi khi ấn giữ phím home.
- Navigation ring targets: Bác nào thích cái chức năng navigation bar ring thì vào đây để tùy chỉnh cái ứng dụng xuất hiện. Thay vì Google search thì có thể thành một cái khác bật camera chẳng hạn.
- Enable navbar color: Cho phép chỉnh màu tùy ý thanh điều hướng ảo. Phía duwosi có color và glow color là cho màu sắc và màu sắc khi bị nhấn vào.
- Navigation bar height, width: Tùy chỉnh kích thước của thanh điều hướng ảo. Cái đầu tiên là chiều cao ở màn hình dọc, màn hình ngang và cuối cùng là độ rộng. Độ rộng thì áp dụng cho thanh điều hướng nằm dọc vd như khi quay ngang màn hình ấy.
Pie control: Tổng hợp các tùy chỉnh về vòng điều hướng ảo. Ai không biết cái pie này là gì Google cú pháp Chrome pie nhé. Nó cũng tương tự như vậy nhưng dùng cho cả hệ thống thay thế cho thanh điều hướng ảo truyền thống. (+/-)
- Enable pie controls: CHo phép kích hoạt điều hướng pie (Chẳng biết dịch như nào cho đúng). Never sẽ không kích hoạt, Always sẽ luôn luôn kích hoạt, còn when expanded desktop on với expended desktop hides navigation bar lần lượt là chỉ kích hoạt khi mở rộng màn hình được bật và khi mở rộng màn hình ẩn thanh điều hướng ảo đi. Mở rộng màn hình là thanh trạng thái với thanh điều hướng trên màn hình sẽ bị ẩn đi để cho không gian hiển thị tối đa.
- Show custom key: Cho phép hiển thị nút custom do người dùng quy định. Máy mình thì chỉ có 2 tùy chọn đó là nút Tìm kiếm hoặc bật Applications launcher - là một cái list ứng dụng do người dùng quy định. Max 12 app. Ở mục sau nhé.
- Always show menu button: Luôn hiển thị nút menu.
- Trigger position: Vị trí kích hoạt. Thì cái pie controls này nó không phải luôn xuất hiện mà chỉ xuất hiện khi mình vuốt ngón tay vào đâu đó thôi. Thì nó sẽ bật lên. Tùy chỉnh vùng kích hoạt là chỉnh xem vuốt chổ nào đấy. Bao gồm cạnh trái, cạnh phải, cạnh đáy và cạnh trên cùng màn hình.
- Center trigger: Chỉ kích hoạt khi vuốt đúng vào tâm giữa của cạnh màn hình. Cạnh nào thì do cái phía trên quy định nhé.
- Trigger indicator: Chỉ thị báo hiệu cho mình biết là đã vuốt đúng chổ để kích hoạt pie control. Phái dưới là màu sắc chỉ thị. Tùy ý nhé.
- Trigger size: Độ dày của cạnh để kích hoạt. Tính theo pixel kể tự cạnh màn hình ra ngoài. Số càng lớn thì vùng kích hoạt càng dày đồng nghĩa với vuốt nó dể trúng hơn nhưng vuốt nhầm cũng trúng sẽ gây khó chịu. Cân nhắc nhé.
- Navigation key size: Kích thước của các phím trên pie control.
- Mirrored keys: Đảo thứ tự các phím theo trục đối xứng.
- Disable system info: Pie control có hiển thị cả thông tin hệ thống nữa nhé có đồng hồ, pin, v..v cái tùy chọn này là để tắt không cho hiển thị mấy thông tin đấy.
- Disable navigation key: Tắt mọi hành động một chạm với thanh điều hướng ảo khi pie control được kích hoạt. Ấn giữ hoặc 2 chạm vẫn xài được nhé.
- Long-press action: Tùy chỉnh phản ứng khi ấn giữ của các nút trên pie control. Tự mày mò nhé.
- Back ground color: Màu nền phím pie.
- Foreground color: Màu nền cảu cả pie.
- Outline color: Màu viền cho các phím pie.
- Key selected color: Màu nền phím pie khi bị ấn vào.
- Text color: Màu chữ.
- Reset color: Đặt lại màu mặc định.
Power tweak: Tổng hợp các tùy chỉnh liên qua đến nút nguồn (+/-)
- Disable power menu on lock screen: Không hiển thị bảng menu nguồn trong màn hình khóa. Cái bảng xuất hiện khi mình ấn giữ phím nguồn ấy.
- Advanced power menu: Menu nguồn nâng cao. Thêm được mấy cái tùy chọn bên dưới.
- Allow soft reboot: Cho phép soft reboot. Giống như reboot vậy nhưng nhanh hơn. Không reboot triệt để.
- Allow reboot on lockscreen: Cho phép reboot trong màn hình khóa.
- Require reboot comfirmation: Yêu cầu xác minh mới được reboot. Là khi chọn reboot nó sex hiện bảng yes/no thay vì reboot luôn.
- Screenshot in power menu: Hiển thị phím chụp màn hình trong menu nguồn. Không cần nhấn tổ hợp phím nữa nhé.
- Screenrecord in power menu: Hiển thị phím quay phim màn hình trong menu nguồn. Tùy chỉnh thì có ở mục sau.
- Expanded desktop in power menu: Hiển thị phím mởi rộng màn hình trong menu nguồn. Có thể tùy chọn vd ẩn hoàn toàn sttbar và thanh điều hướng ảo hoặc chỉ ẩn sttbar, ...
- Low battery warning: Tùy chỉnh về chỉ báo pin yếu.
- Battery change sound: Âm báo khi sạc pin.
- Changer plugged sound: Âm báo kết nối sạc.
- Wireless changing sound: Âm báo khi kết nối sạc không dây.
- Changer unplugged sound: Âm báo khi rút sạc.
- Disbale battery saver indicator: Tắt cái chỉ thị màu cam trêm sttbar của trình tiết kiệm pin.
- Disable LED flashing: Tắt sự nhấp nháy của đèn LED. Cái đèm bé tí nhấp nháy phía cạnh trên màn hình ấy.
- Battery changing LED: Tùy chỉnh đèn LED khi cắm sạc.
- Proximity wake-up: Dùng cảm biến để bật màn hình.
- Ignore for incoming call: Bỏ qua cuộc gọi đến. Chắc kiểu như có cuộc gọi nhưng không bật màn hình ấy. Chưa xài bao giờ.
Máy mình hỏng rồi và máy mới thì không root được nên mình xin phép dừng đột ngột tại đây.
Đã chỉnh sửa bởi Agent 89 (02.06.2017 / 10:16) [4]